Tìm kiếm Blog này

Thứ Bảy, 13 tháng 11, 2010

Những nhà khoa học, nhà văn, nghệ sĩ ,..người Hà Tĩnh được trao tẳng giải thưởng

Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học-công nghệ, văn học-nghệ thuật là hai Giải thưởng cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.




* Đợt trao giải đầu tiên vào năm 1996 cho 33 công trình và cụm công trình về khoa học và công nghệ; 44 Tác phẩm thuộc lĩnh vực văn học-nghệ thuật



* Lần thứ hai Chủ tịch nước trao giải thưởng Hồ Chí Minh vào năm 2000.



* Năm 2005, Tổ chức trao giải thưởng lần thứ 3. Trị giá giải thưởng Hồ Chí Minh là 100 triệu đồng, và giải thưởng Nhà nước là 60 triệu đồng.





Các lĩnh vực được xét trao giải

1. Khoa học và công nghệ: tự nhiên; toán học; kỹ thuật; công nghệ; xã hội; nhân văn; nông, lâm, ngư nghiệp; y, dược học; chính trị, kinh tế, quản lý; an ninh và quốc phòng.

2. Văn học và nghệ thuật: văn, thơ, hội họa, điện ảnh, kiến trúc, âm nhạc,...



Được giải thưởng Hồ Chí Minh và giải thưởng nhà nước là vinh dự lớn của các nhà khoa học, nhà văn, nhà thơ, nghệ sĩ,...hoạt động trên tất các lĩnh vực. Hà Tĩnh là vùng đất "địa linh nhân kệt" là nơi sản sinh ra biết bao nhân tài, góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo tôi được biết những người sau đã được chính phủ trao giải thưởng Hồ Chí Minh và giải thưởng Nhà nước (năm được trao, công trình, tác phẩm ).



* Giải thưởng Hồ Chí Minh:



1. Nhà thơ, Viện sĩ Xuân Diệu, đợt 1 năm 1996 về Văn học- nghệ thuật.

Quê quán: làng Trảo Nha, Can Lộc; Nơi sinh: Bình Định;











2. Nhà thơ, Viện sĩ Huy Cận, đợt 1 năm 1996 về Văn học- nghệ thuật

Quê quán và Nơi sinh: làng Ân Phú, huyện Hương Sơn (nay thuộc huyện Vũ Quang).













3. Danh họa Nguyễn Phan Chánh, đợt 1 năm 1996 về Văn học- nghệ thuật

Quê quán và Nơi sinh: phường Tân Giang, thị xã Hà Tĩnh.

Các tác phẩm về Nghệ thuật tranh lụa,











4. Giáo sư Nguyễn Đổng Chi, đợt 1 năm 1996 về Văn học- nghệ thuật

Cụm Công trình: “Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam” gồm 5 tập, Việt Nam cổ văn học sử (1941),Sơ thảo lịch sử văn học Việt Nam (1958-1960, năm quyển)...

Quê quán: Làng Ích Hậu, Can Lộc, Hà Tĩnh.



5. Giáo sư, Viện sĩ Hoàng Trinh (Hồ Tôn Trinh), nguyên Viện trưởng Viện văn học Việt Nam, đợt 1 năm 1996 về Khoa học xã hội.

Cụm công trình gồm 4 tác phẩm về nghiên cứu văn học và phê bình văn học (1962, 1971, 1980, 1986, 1992)

Quê quán và Nơi sinh: phường Đại Nài, thị xã Hà Tĩnh.



6. Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Toán học Lê Văn Thiêm , đợt 1 năm 1996 về Khoa học tự nhiên và kỹ thuật:

Cụm công trình về nghiên cứu cơ bản của toán học lý thuyết và những bài toán về ứng dụng (1960-1970),

Quê quán và Nơi sinh: làng Trung Lễ, Đức Thọ











7. Giáo sư, Bác sĩ Hồ Đắc Di, đợt 1, năm 1996, về Y học;

Các công trình: Sinh học và bệnh học đại cương. Quan điểm đường lối, phương pháp luận đào tạo cán bộ y tế Việt Nam (sau 1945)

Quê quán: Thừa Thiên- Huế; Nơi sinh: thị xã Hà Tĩnh











8. Giáo sư Hoàng Xuân Hãn : nhà Việt nam học, đợt 2 năm 2000 về Khoa học xã hội

Quê quán: Yên Hồ, Đức Thọ

Cụm công trình Lịch sử và Lịch Việt Nam.











9. Giáo sư Nguyễn Đình Tứ nhà vật lý hạt nhân, đợt 2, năm 2000 về Khoa học tự nhiên và Công nghệ

Quê quán: xã Song Lộc, Can Lộc

Cụm công trình: Tác giả chính của hơn 50 công trình nghiên cứu khoa học trong thập niên 1960 về Vật lý hạt nhân và nguyên tử.











10. Nhà thơ Chính Hữu -nhà thơ, đợt 2 năm 2000 về Văn học Nghệ thuật

Quê quán: Can Lộc; Nơi sinh: Thành phố Vinh.

Tác phẩm: Tập thơ "Đầu súng trăng treo"



11. Giáo sư Hà Văn Tấn nhà khảo cổ học, đợt 2 năm 2000, về Khoa học Xã hội (Khảo cổ học)

Quê quán và Nơi sinh: xã Tiên Điền, huyện Nghi Xuân

Công trình: Theo dấu văn hóa cổ (NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội 1997, 851 trang)













12. Phó Giáo sư Nguyễn Đức Từ Chi: nhà dân tộc học, đợt 2 năm 2000 về Khoa học Xã hội

Quê quán: xã Ích Hậu, huyện Can Lộc

Cụm công trình: “Cơ cấu tổ chức của làng Việt cổ truyền ở Bắc Bộ”, “Hoa văn Mường”, “ Hoa văn các dân tộc Gia-rai-Ba-na”, và “Người Mường ở Hoà Bình”.



13. Hà Xuân Trường là nhà lý luận, phê bình văn học và nghiên cứu văn hóa Việt Nam, đợt 2, năm 2000 về văn học – nghệ thuật.

Quê quán: Đức Vĩnh, Đức Thọ.



14. Nhạc sĩ, Nghệ sĩ Nhân dân Lê Đóa. (giải thưởng tập thể cùng với những người khác) về Âm nhạc, đợt 2 năm 2000

Quê quán: Nghi Xuân

Công trình: Kịch múa "Ngọn lửa Nghệ Tĩnh"

...

15. Giáo sư, Tiến sĩ, Thiếu tướng Trần Thức Vân: nguyên Viện trưởng Viện Kỹ thuật Quân sự- Bộ Quốc phòng được nhận giải thưởng tập thể cùng với các nhà khoa học Viện KTQS, đợt 1 năm 1996, về lĩnh vực Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật.

Quê quán: Đức Thọ

Công trình: Phá thủy lôi từ tính và bom từ trường, đảm bảo giao thông 1967-1972; Nghiên cứu chống nhiễu trong cuộc chiến tranh phá hoại của không quân Mỹ ở miền Bắc, 1968, 1969, 1970, 1972; Một số vũ khí đặc biệt trong chiến tranh chống Mỹ (A12, DKB nối tầng, các loại vũ khí phá chướng ngại FR, thủy lôi APS);





Giải thưởng Nhà nước:



1. Giáo sư, nhà từ điển học Lê Khả Kế ; đợt 3 năm 2005, về Khoa học Xã hội.

Quê quán: xã Sơn Bằng, huyện Hương Sơn.

Công trình: cuốn Từ điển Anh-Việt gồm 350.000 từ trong đó có 120.000 thí dụ của ông do nhà xuất bản Khoa học Xã hội xuất bản năm 1997



2. Giáo sư Phong Lê (Lê Phong Sừ), nguyên Viện trưởng Viện Văn học Việt Nam, đợt 3 năm 2005, về Văn học- Nghệ thuật.

Quê quán: xã Sơn Trà, Hương Sơn.

Công trình: 30 công trình lý luận và nghiên cứu về văn học Việt Nam thế kỷ XX.



3. Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học Hà Huy Khôi , nguyên Viện trưởng Viện Dinh dưỡng (Bộ Y tế), đợt 3 năm 2005, về Y học.

Quê quán: xã Sơn Thịnh, huyện Hương Sơn.











4. Giáo sư sử học Phan Huy Lê, đợt 2 năm 2000 về Khoa học Lịch sử.

Quê quán: Thạch Châu, Thạch Hà.

Cụm công trình:









5. Giáo sư Lê Đình Khả năm 2000 về Khoa học Lâm nghiệp.

Quê quán: Đức Thọ.

Công trình: Chọn tạo và nhân giống cây keo lai



6. Nhạc sĩ Tân Huyền năm 2001 về Văn học Nghệ thuật

Quê quán: Đức Thọ.

Các tác phẩm: Nhớ vào quê em, Đường đi lên mỏ hôm nay, Tiếng hò trên đất Nghệ An, Mỗi bước đi thêm yêu Tổ quốc, Cỏ non thành cổ
* http://forum.hatinhonline.com/